[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây.
Địa chỉ tại 10A Quang Trung – Hà Đông – Hà Nội.
Hộp 6 vỉ x 5 ống.
Dung dịch uống.
– Piracetam 1200mg/6ml.
– Tá dược vừa đủ 1 ống.
Piracetam thuộc nhóm thuốc hướng thần và có tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh, làm tăng giải phóng Acetylcholin, Dopamin. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt, do đó cải thiện sự học tập và các hoạt động có liên quan đến trí nhớ.
Thuốc Stasamin được dùng trong các trường hợp:
– Bệnh do rối loạn thần kinh trung ương và ngoại biên như: chóng mặt, đau đầu, mê sảng…
– Hỗ trợ thần kinh ở người cao tuổi: Bệnh Alzheimer, mất trí nhớ, trí nhớ suy giảm, kém tập trung, suy giảm chức năng nhận thức, rối loạn hành vi, sa sút trí tuệ…
– Có tác dụng hỗ trợ điều trị tổn thương sau chấn thương sọ não và sau khi phẫu thuật não: thiếu máu cục bộ, liệt nửa người, rối loạn tâm thần, …
– Thiếu máu hồng cầu hình liềm.
– Nghiện rượu.
– Hỗ trợ điều trị trong chứng giật rung cơ, nhược cơ.
– Hiệu quả trong chứng khó đọc ở trẻ em.
– Có thể uống thuốc trước hoặc sau bữa ăn.
– Sau khi uống có thể để lại vị đắng do vậy sau khi uống thuốc có thể uống một ly nước để giảm bớt vị khó chịu trong miệng.
Uống thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.
– Liều thường dùng 30 – 160 mg/kg/ngày, chia 2 – 3 lần mỗi ngày.
– Hỗ trợ thần kinh ở người cao tuổi: 1,2 – 2,4g/ngày. Liều có thể cao tới 4,8g/ngày/những tuần đầu.
– Điều trị nghiện rượu: thời gian đầu cai rượu uống 12g/ngày. Liều duy trì: Uống 2,4g/ngày.
– Hỗ trợ điều trị sau chấn thương não hoặc phẫu thuật não: Liều khởi đầu dùng 9 – 12g/ngày, liều duy trì dùng 2,4g/ngày, dùng thuốc ít nhất trong 3 tuần.
– Thiếu máu hồng cầu hình liềm: 160 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần uống một ngày.
– Điều trị giật rung cơ, nhược cơ: 7,2g/ngày, chia thành 2 – 3 lần uống mỗi ngày. Tuỳ theo tiến triển bệnh khoảng 3 – 4 ngày tăng thêm 4,8g/ngày cho đến khi đạt liều tối đa là 20g/ngày.
– Nếu quên uống một liều, hãy uống ngay sau khi nhớ ra (trừ khi gần đến giờ dùng liều tiếp theo, trong trường hợp đó hãy bỏ liều đã quên). Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
– Stasamin không độc khi dùng quá liều, tuy nhiên gây lo âu, mất ngủ, kích thích, đau đầu, kích động, căng thẳng. Do đó không nên lạm dụng thuốc để tăng trí nhớ ngoài chỉ định của bác sĩ.
Không dùng trong các trường hợp:
– Suy gan.
– Suy thận nặng.
– Xuất huyết não.
Khí dùng thuốc Stasamin có thể gặp một số tác dụng phụ như:
– Tăng cân. Có thể khắc phục bằng cách ăn một chế độ ăn uống cân bằng có chứa nhiều trái cây và rau quả.
– Cảm thấy lo lắng hoặc run rẩy. Nếu tình trạng này xảy ra thường xuyên hãy nói chuyện với bác sĩ.
– Buồn ngủ. Để đảm bảo an toàn thì không lái xe và không sử dụng các công cụ hoặc máy móc.
– Piracetam làm tăng tác dụng của: Cilostazol; Clopidogrel; Dipyridamole; eptifibatide; Prasugrel; Ticlopidin; Tirofiban bởi sự hiệp đồng tác dụng nên cần giám sát khi khi dùng chung và cần có chỉ định của bác sĩ.
– Tương tác giữa piracetam và thuốc điều trị tuyến giáp Levothyroxin; Liothyronine khi dùng đồng thời có thể gây lú lẫn hoặc rối loạn giấc ngủ.
– Phụ nữ có thai:
+ Piracetam vượt qua hàng rào nhau thai. Nồng độ thuốc ở trẻ khoảng 70% đến 90% nồng độ của mẹ.
+ Do vậy không sử dụng Stasamin trong khi mang thai trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
– Bà mẹ cho con bú:
+ Piracetam được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, không nên sử dụng Stasamin khi đang nuôi con bằng sữa mẹ.
+ Do vậy cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc ngừng cho con bú hoặc đổi thuốc, ngừng thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe hay vận hành máy móc do có tác dụng phụ có thể gặp là buồn ngủ.
– Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
– Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh xa nhiệt và ánh sáng trực tiếp.
Thuốc Stasamin có giá giao động 300.000 – 400.000 đồng. Liên hệ với chúng tôi để mua được thuốc giá tốt và được dược sĩ tư vấn mọi thắc mắc về thuốc.
– Thuốc dạng dung dịch uống nên phù hợp với nhiều đối tượng, kể cả người già.
– Hấp thu nhanh, ít kích ứng.
– Kém ổn định hơn so với các dạng thuốc rắn.
– Giá thành tương đối cao.
Công ty dược phẩm Eli Lilly – Indiana, Hoa Kỳ.
Hộp 1 lọ x 10 ml.
Dung dịch tiêm.
Trong mỗi lọ thuốc có chứa:
– Insulin 100 IU/1ml.
– Tá dược vừa đủ 10 ml.
– Thuốc chứa hoạt chất là Insulin người sản xuất theo công nghệ tái tổ hợp gen, có tác dụng giống như Insulin được bài tiết tự nhiên trong cơ thể người.
– Insulin là 1 hormon do tế bào Beta tuyến tụy tiết ra, nhằm điều chỉnh và giữ cho nồng độ Glucose trong máu ở mức bình thường.
– Cơ chế hạ đường huyết của Insulin: Làm tăng việc sử dụng Glucose của tế bào, nhất là tế bào cơ. Mặt khác, nó cũng làm tăng quá trình tân tạo Glycogen từ Glucose ở gan, từ đó giúp cho lượng đường máu giảm xuống.
– Bệnh nhân bị đái tháo đường cần phải dùng Insulin để duy trì nồng độ đường trong máu.
– Kiểm soát đường huyết đối với phụ nữ có thai bị đái tháo đường thai kỳ.
Thuốc được dùng theo đường tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch.
– Đối với tiêm dưới da (da bụng, da đùi, cánh tay trên hoặc mông): tiêm trước khi ăn 30 phút.
+ Đầu tiên, sát khuẩn vị trí tiêm bằng cồn 70 độ.
+ Sát khuẩn tay bằng cồn 70 độ hoặc đeo găng tay y tế.
+ Đưa mũi kim tiêm vào vị trí cần tiêm và bắt đầu tiêm theo đúng kĩ thuật tiêm dưới da đã được nhân viên y tế hướng dẫn.
+ Rút kim tiêm, làm sạch vùng da vừa tiêm bằng cồn 70 độ.
+ Cần phải thay đổi vị trí tiêm nếu tiêm thuốc thường xuyên, không tiêm chồng lên chỗ cũ.
– Đối với tiêm tĩnh mạch: thuốc được tiêm với tốc độ chậm và được thực hiện bởi nhân viên y tế có chuyên môn.
Sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
– Quên liều: ngay khi phát hiện quên liều cần phải hỏi ý kiến bác sĩ về việc bổ sung liều vừa quên.
– Quá liều: có thể gây ra hiện tượng tụt đường huyết quá mức và hạ kali máu. Nếu không may sử dụng quá liều, cần đưa tới bệnh viện để xử lý, điều trị kịp thời.
Không sử dụng thuốc trên những đối tượng bệnh nhân sau:
– Phản ứng mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
– Người đang hoặc mới xảy ra tình trạng hạ đường huyết.
Một số phản ứng phụ của thuốc:
– Thường gặp nhất: hiện tượng hạ đường huyết.
– Hay gặp: mẩn đỏ, sưng nề, ngứa tại vị trí tiêm. Tuy nhiên, phản ứng này thường mất sau vài ngày tới vài tuần.
– Rất hiếm gặp:
+ Phản ứng quá mẫn: phát ban, nổi mẩn ngứa toàn thân, khó thở, hen, tụt huyết áp, mạch nhanh, vã mồ hôi. Các trường hợp này cần phải đưa ngay tới cơ sở y tế gần nhất để xử trí và cấp cứu kịp thời.
+ Rối loạn phân bố mỡ tại vị trí tiêm.
– Có thể phải tăng liều Insulin khi sử dụng cùng với các thuốc gây tăng đường huyết:
+ Thuốc thuộc nhóm Glucocorticoid.
+ Hormon tuyến giáp.
+ Thuốc cường Beta giao cảm.
– Điều chỉnh giảm liều Insulin nếu dùng kết hợp với:
+ Thuốc hạ đường huyết khác.
+ Dẫn chất salicylat.
+ Thuốc chống trầm cảm (IMAO).
+ Thuốc ức chế men chuyển: Captopril, Enalapril,…
+ Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II.
+ Thuốc chẹn Beta giao cảm không chọn lọc.
+ Rượu.
– Kết hợp với Pioglitazone: có thể gây suy tim ở bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh tim, do đó cần phải cân nhắc trước khi sử dụng.
Chưa có báo cáo nào trên lâm sàng về nguy cơ gây dị tật thai nhi hoặc xảy ra phản ứng có hại đối với trẻ đang bú sữa mẹ. Mặc dù vậy, khi điều trị với Insulin, cần theo dõi cẩn thận lượng đường trong máu và nồng độ kali huyết để điều chỉnh liều lượng và chế độ sinh hoạt cho phù hợp.
Do tác dụng tụt đường huyết của Insulin, người lái xe và vận hành máy móc sẽ bị giảm khả năng tập trung. Điều này đem tới rủi ro cao trong việc xử lý tình huống của người điều khiển phương tiện. Vì vậy, cần phải cân nhắc việc sử dụng thuốc cho đối tượng này.
– Cần phải đổi vị trí tiêm dưới da thường xuyên.
– Trước khi tiêm, quan sát cẩn thận màu sắc dung dịch, hạn sử dụng trên bao bì để chắc chắn không có gì bất thường, thuốc tiêm đảm bảo độ an toàn và ổn định.
– Để sản phẩm ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
– Không được để ở ngăn đá tủ lạnh.
– Lọ chưa mở: Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 độ C.
– Sau sử dụng lần đầu: Bảo quản dưới 30 độ C.
Thuốc được sản xuất bởi công ty nước ngoài và được nhập khẩu về Việt Nam nên có giá thành tương đối cao. Để được tư vấn cũng như mua được sản phẩm chính hãng, giá cả hợp lý, khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline ở trên.
– Tác dụng tốt.
– Hiệu quả nhanh, tức thời.
– Sinh khả dụng cao.
– Dùng được cho cả trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú.
– Giá thành khá cao.
– Thuốc tiêm đòi hỏi kỹ thuật tiêm.
– Nổi mẩn đỏ, sưng tấy tại vị trí tiêm trong thời gian đầu.
– Hay gặp rối loạn tiêu hóa.
– Ảnh hưởng tới khả năng điều khiển phương tiện và vận hành thiết bị.
Công ty Mega Lifesciences (Australia) Pty., Ltd-Úc.
Mỗi lọ gồm 30 viên.
Viên nén bao phim.
– Acid Ascorbic 400mg.
– Sodium Ascorbate 350mg.
– Calcium Ascorbate 400mg.
– Tá dược vừa đủ.
– Acid Ascorbic và các muối Ascorbat là các dạng chủ yếu của vitamin C. Đây là vitamin được cung cấp từ bên ngoài do cơ thể không thể tổng hợp được.
– Acid Ascorbic: bị oxy hóa tạo thành acid dehydroascorbic, đây là phản ứng oxy hóa khử thuận nghịch, qua đó Vitamin C có tác dụng như một đồng yếu tố (cofactor).
– Acid Ascorbic còn tham gia vào nhiều phản ứng hóa sinh trong cơ thể. Ví dụ như: Hydroxyl hóa, amid hóa, làm dễ dàng sự chuyển prolin, lysin sang hydroxyproline và hydroxylysine (trong tổng hợp collagen), giúp dễ hấp thu sắt,…
– Ngoài ra, nó còn là chất bảo vệ chống oxy hóa hữu hiệu vì có thể loại bỏ ngay các loại oxy, nitơ hoạt động, các oxy tự do và các hypoclorit, là những thành phần độc hại cho cơ thể.
– Trong invitro, đã chứng minh được tác dụng chống oxy hóa LDL- tác nhân gây xơ vữa động mạch, bằng cách loại bỏ ROS và RNS có trong môi trường nước.
Thuốc Nat-C 1000 được sử dụng trong các trường hợp:
– Các chứng chảy máu do thiếu vitamin C.
– Bệnh Scorbut.
– Thiếu máu do thiếu sắt.
– Sức đề kháng của cơ thể suy giảm trong bệnh: cảm cúm, nhiễm độc, nhiễm khuẩn, cảm lạnh,…
– Phối hợp với các thuốc chống dị ứng.
Uống vào buổi sáng/ trưa sau khi ăn, uống với một lượng nước lớn.
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà liều lượng thuốc được sử dụng cho thích hợp. Dùng theo chỉ định của bác sĩ hoặc có thể tham khảo liều dùng sau:
– Trong bệnh thiếu vitamin C (Scorbut):
+ Dự phòng: 25 – 75 mg mỗi ngày (người lớn và trẻ em).
+ Ðiều trị: Người lớn với liều 250 – 500 mg/ngày chia thành nhiều liều nhỏ, uống ít nhất trong 2 tuần.
+ Trẻ em: 100 – 300 mg/ngày chia thành nhiều lần, uống ít nhất trong 2 tuần.
– Phối hợp với Desferrioxamine để tăng thêm đào thải sắt (do tăng tác dụng chelat – hóa của Desferrioxamin), liều vitamin C: 100 – 200 mg/ngày.
– Methemoglobin – huyết khi không có sẵn xanh methylen: 300 – 600 mg/ngày chia thành liều nhỏ.
– Bổ sung vào chế độ ăn: Người lớn từ 50 – 200 mg/ngày. Trẻ em: từ 35 – 100 mg/ngày.
– Phòng và điều trị cảm lạnh: 1 – 3g/ngày, chia thành nhiều lần dùng.
– Trường hợp quên 1 liều thì phải dùng càng sớm càng tốt. Nếu khoảng thời gian gần với liều kế tiếp thì không nên bù nữa mà nên sử liều kế tiếp như kế hoạch.
– Trường hợp dùng quá liều:
+ Có thể gặp các triệu chứng: buồn nôn, sỏi thận, viêm dạ dày, ỉa chảy.
+ Có thể gây lợi tiểu bằng truyền dịch hoặc nặng hơn thì phải đưa đến các cơ sở y tế để cấp cứu ngay. Người nhà cần mang theo đơn thuốc bệnh nhân đã sử dụng bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn.
Không được dùng Nat-C 1000 trong các trường hợp:
– Dùng liều cao cho các bệnh nhân đang điều trị thiếu máu do thiếu glucose – 6 – phosphate dehydrogenase (G6PD).
– Người bị bệnh Thalassemia do tăng nguy cơ hấp thu sắt.
– Người có tiền sử sỏi thận, tăng và loạn chuyển hóa oxalat.
– Tác dụng phụ thường gặp nhất ở thận là tăng oxalat niệu.
– Ngoài ra thì còn có một số tác dụng phụ ít gặp như:
+ Máu: Thiếu máu tan máu.
+ Tim mạch: Suy tim, bừng đỏ.
+ Thần kinh trung ương: Xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ.
+ Dạ dày – ruột: Co cứng cơ bụng, buồn nôn, nôn, ợ nóng, ỉa chảy.
+ Thần kinh – cơ và xương: Ðau cạnh sườn.
Nat-C 1000 có thể xảy ra tương tác với một số thuốc như sau:
– Với sắt nguyên tố: làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày – ruột khi sử dụng theo tỷ lệ Vitamin C/ sắt nguyên tố = 200mg/30mg.
– Với Aspirin: làm tăng bài tiết Vitamin C và giảm bài tiết Aspirin trong nước tiểu.
– Với Fluphenazin: làm giảm nồng độ Fluphenazin huyết tương.
– Với Salicylate:
+ Salicylate ức chế bạch cầu và tiểu cầu hấp thu acid Ascorbic nên nồng độ acid Ascorbic ở bạch cầu và ở huyết tương bị giảm (chỉ cao hơn chút ít so với người bị thiếu hụt acid Ascorbic ở mô).
+ Vẫn chưa có bằng chứng về việc dùng Salicylat làm thúc đẩy tình trạng thiếu Vitamin C. Dù vậy, vẫn cần phải đánh giá tình trạng thiếu hụt khi người bệnh dùng liều cao salicylat mà không xuất hiện triệu chứng thiếu Vitamin C.
– Vitamin C liều cao làm:
+ Giảm hấp thu selen vì vậy nên uống cách nhau ít nhất 4 giờ.
+ Làm tăng tác dụng của nhôm hydroxyd và làm giảm tác dụng của Amphetamin.
+ Có thể phá hủy Vitamin B12.
– Nếu có Vitamin C trong nước tiểu sẽ làm xuất hiện tình trạng tăng giả lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase.
– Ngoài ra có báo cáo cho rằng Vitamin C làm giảm tác dụng thuốc chống đông máu Warfarin.
Bên cạnh đó, cần tránh sử dụng rượu, bia, thuốc lá,… trong quá trình sử dụng Nat-C 1000.
– Đối với thời kỳ mang thai: Nếu dùng Nat-C 1000 theo liều dùng thông thường thì không thấy bất kỳ vấn đề nào xảy ra. Tuy nhiên, khi dùng một lượng lớn Vitamin C trong khi mang thai thì có thể dẫn đến bệnh Scorbut ở trẻ sơ sinh.
– Đối với bà mẹ cho con bú: Người mẹ sử dụng liều chỉ định thì không thấy ảnh hưởng gì với trẻ nhỏ.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc,…
– Bảo quản ở nhiệt độ từ 15-30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp.
– Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Nat-C 1000 hiện được bày bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc với giá bán dao động từ 5.000-6.000 đồng/viên. Để mua được thuốc giá rẻ, uy tín và chất lượng, bạn có thể liên hệ trực tiếp tại website của công ty hoặc số hotline.
– Thuốc có giá thành hợp lý, phù hợp với các đối tượng.
– Tác dụng tốt trong việc tăng cường sức đề kháng và miễn dịch cho cơ thể.
– Khi dùng thuốc có thể gặp tác dụng phụ.
– Có thể gây khó nuốt đối với người già và trẻ em.
Bài viết Khuyến nghị hỗ trợ chuyên sâu cho những bệnh nhân bị bệnh nặng có nghi ngờ hoặc xác nhận nhiễm COVID-19 được dịch bởi Bác sĩ Đặng Thanh Tuấn từ bài viết gốc: Intensive support recommendations for critically-ill patients with suspected or confirmed COVID-19 infection
Vào tháng 12 năm 2019, hàng loạt bệnh nhân bị viêm phổi nặng được xác định tại Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc, tiến triển thành hội chứng hô hấp cấp tính nặng và hội chứng nguy kịch hô hấp cấp tính. Sau đó, COVID-19 được cho là do một loại virus betacoronavirus mới, coronavirus hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng 2 (SARS- CoV-2). Khoảng 20% bệnh nhân được chẩn đoán là COVID-19 phát triển các dạng bệnh nặng, bao gồm suy hô hấp cấp giảm oxy máu, hội chứng hô hấp cấp tính nặng, hội chứng suy hô hấp cấp và suy thận cấp và cần được chăm sóc đặc biệt. Không có thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên giải quyết các liệu pháp tiềm năng cho bệnh nhân nhiễm COVID-19 đã được xác nhận tại thời điểm công bố các khuyến nghị điều trị này. Do đó, các khuyến nghị này chủ yếu dựa trên ý kiến của các chuyên gia (mức độ khuyến nghị C).
Vào tháng 12 năm 2019, tại Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc, nhiều bệnh nhân bị viêm phổi nặng và có hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS, severe acute respiratory syndrome) và hội chứng nguy kịch hô hấp cấp tính (ARDS, acute respiratory distress syndrome).(1,2) Sau đó, căn bệnh này đã lan rộng ra các vùng khác của Trung Quốc và đến nhiều nước ở các lục địa khác nhau, đặc trưng cho một đại dịch.(3) Căn bệnh này do một loại virus betacoronavirus mới, được đặt tên là coronavirus gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2 (SARS-CoV-2).(4) Bệnh do vi rút này gây ra gần đây được đặt tên là bệnh coronavirus 2019 (COVID-19).(5)
Bệnh nhân mắc COVID-19 biểu hiện chủ yếu với sốt, ho, khó thở, đau cơ và mệt mỏi.(6) Mặc dù hầu hết đều có tiến triển thuận lợi,(2) khoảng 20% phát triển các dạng nặng của bệnh, bao gồm suy hô hấp giảm oxy máu cấp tính (AHRF, acute hypoxemic respiratory failure), SARS, ARDS và suy thận cấp (AKF, acute kidney failure) yêu cầu nhập viện chăm sóc đặc biệt (ICU). (1,2,7) Người ta cũng phát hiện ra rằng một số nhóm, đặc biệt là người cao tuổi và những người mắc các bệnh tiềm ẩn khác, có nguy cơ cao rối loạn chức năng đa cơ quan (MODS, multiple organ dysfunction) và cuối cùng là tử vong. (2,8)
Kể từ khi công bố các khuyến nghị điều trị này, chưa có thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên (RCT, randomized controlled clinical trial) nào đánh giá các phương pháp điều trị tiềm năng cho những bệnh nhân bị nhiễm COVID-19 được xác nhận.(5,9) Một tìm kiếm trên ClinicalTrials.gov (10) sử dụng thuật ngữ “COVID -19” đã dẫn đến 179 RCT trong giai đoạn chọn lựa. Một đánh giá tường thuật chi tiết về các phương pháp điều trị cụ thể được sử dụng để điều trị COVID-19 đã được xuất bản gần đây. (9)
Do đó, tài liệu được cung cấp trong các khuyến nghị này chủ yếu dựa trên ý kiến của các chuyên gia. Do đó, chúng nên được các chuyên gia chăm sóc sức khỏe xem xét một cách thận trọng, xem xét mức khuyến cáo C (báo cáo trường hợp, bao gồm nghiên cứu thuần tập hoặc nghiên cứu bệnh chứng chất lượng thấp). (11)
Dược sĩ Lưu Anh tốt nghiệp trường Đại học Dược Hà Nội hệ chính quy. Trường Đại học Dược Hà Nội là ngôi trường đào tạo Dược sĩ đầu tiên tại Việt Nam với bề dày kinh nghiệm và uy tín hàng đầu. Là thành viên của Heal Central Việt Nam, dược sĩ Lưu Anh với mong muốn chia sẻ kiến thức chuyên môn về lĩnh vực y tế sức khoẻ đến cộng đồng, đẩy xa tin giả, tin thiếu chính xác, tin không có tính khoa học.
Các bài viết chia sẻ từ Dược sĩ Lưu Anh được tổng hợp lại từ các bài viết của Bác sĩ, Dược sĩ chuyên môn hàng đầu tại Việt Nam, các bài dịch từ phiên bản Tiếng Anh của các tạp chí y khoa lớn như Pubmed, Drugs.com, FDA, The Lancet,... Đặc biệt, Dược sĩ Lưu Anh liên tục cập nhật các Guideline hướng dẫn điều trị mới nhất của các bệnh được biên dịch lại bởi các bác sĩ đầu ngành từ các tài liệu Guideline của tổ chức uy tín trên thế giới mang đến nguồn tài liệu uy tín, cập nhật mới liên tục cho cộng đồng chuyên môn bác sĩ, dược sĩ.